**(¯`*· Forums 11a1(2007-2008) Pró High School·*´¯)**
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

QUY TẮC NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH ( CÁI NÀY QUAN TRỌNG ĐÓ NHA)

Go down

QUY TẮC NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH ( CÁI NÀY QUAN TRỌNG ĐÓ NHA) Empty QUY TẮC NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH ( CÁI NÀY QUAN TRỌNG ĐÓ NHA)

Bài gửi by [N]hat[Q]uang 2008-11-24, 4:11 am

QUY TẮC TRỌNG ÂM TỪ TRONG TIẾNG ANH
1. TỪ MỘT ÂM TIẾT(ONE-SYLLABLE WORDS)
Những từ có một âm tiết đều có trọng âm trừ những từ ngữ pháp (grammatical words) như: in, on, at, to, but, so…
Ví dụ: ’speech, ‘day, ’school, ‘learn, ‘love…
2. TỪ HAI ÂM TIẾT(TWO-SYLLABLE WORDS)
- Những từ có hai âm tiết: hầu hết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ‘happy, ‘pretty, ‘beauty, ‘mostly, ‘basic…
- Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố (prefix) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: be’hind, pro’long, un’wise, pre’pare, re’do…
- Những động từ (v) có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: de’sign, ex’cuse, pa’rade, sup’port, com’plete…
3. TỪ BA ÂM TIẾT TRỞ LÊN (THREE-OR-MORE SYLLABLE WORDS)
- Những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ phải sang trái.
Ví dụ: e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ge’ography…
- Nhưng nếu là từ vay mượn của tiếng Pháp (thông thường tận cùng là -ee
hoặc -eer) thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối cùng ấy.
Ví dụ: engi’neer, volun’teer, employ’ee, absen’tee…
4. TỪ TẬN CÙNG BẰNG - ION, - IC(S)
Những từ tận cùng bằng -ion, -ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết trước nó.
Ví dụ: re’vision, tele’vision, pro’fession, pro’motion, so’lution, me’chanics, eco’nomics, e’lastic, ‘logic…
5. TỪ TẬN CÙNG BẰNG - CY, -TY, -PHY, -GY, -AL
Những từ tận cùng bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al không kể có bao nhiêu
âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ phải sang trái.
Ví dụ: de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical…
6. SỰ THAY ĐỔI TRỌNG ÂM KHI THAY ĐỔI TỪ LOẠI (STRESS SHIFT)
- Một từ khi thay đổi từ loại, vị trí trọng âm sẽ thay đổi.
Ví dụ:
Danh từ (n) -> động từ (v) ‘record (n) re’cord (v)
‘comment (n) com’ment (v)
‘present (n) pre’sent (v)
Tính từ (adj) -> động từ (v) ‘perfect (adj) pre’fect(v)
Ngoại lệ: thay đổi nghĩa.
Ví dụ:
‘invalid (người tàn tật), in’valid (không còn giá trị nữa).
7. TỪ DÀI TRÊN 4 ÂM TIẾT (WORDS OF MORE THAN 4 SYLLABLES)
Những từ dài thường có 2 trọng âm: trọng âm chính (primery stress) và trọng âm phụ (secondary stress).
Ví dụ: in,dustriali’sation
,inter’national
,comple’mentary
8. TỪ GHÉP (NHỮNG TỪ DO HAI THÀNH PHẦN GHÉP LẠI) (COMPOUNDS)
- Nếu từ ghép là một danh từ (n) thì trọng âm rơi vào thành phần thứ nhất.
Ví dụ: ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend, ‘answerphone…
- Nếu từ ghép là một tính từ (adj) thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
Ví dụ: bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done…
- Nếu từ ghép là một động từ (v) thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
ví dụ: under’stand, over’look, fore’cast, mal’treat, put’across…

BÀI TẬP ÁP DỤNG
Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:

1. A. study B. reply C. apply D. rely

2. A. deficiency B. deficit C. reference D. deference

3. A. employee B. referee C. committee D.refugee

4. A. tenant B.common C. rubbish D.machine

5. A. company B. atmosphere C.customer D. employment

6. A. animal B. bacteria C. habitat D.pyramid

7. A. neighbour B.establish C. community D. encourage

8. A. investment B. television C. provision D. document

9. A.writer B.teacher C.builder D. career

10. A. decision B. deceive C. decisive D. decimal







Đáp án bài thi mẫu trong bài Trọng âm của từ trong tiếng Anh

Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:

1. Key: A

Hint: Theo nguyên tắc trên thì hầu hết động từ có 2 âm tiết thì
trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Tuy nhiên trong từ study âm y được phát
âm là [i] do đó trọng âm sẽ rơi vào âm tiết có nguyên âm mạnh hơn là
stu.

2. Key: A

Hint: Các từ tận cùng bằng –ce, -cy thì trọng âm rơi vào âm tiết
thứ 3 từ dưới lên. Do đó từ deficiency (4 âm tiết) có trọng âm rơi vào
âm tiết thứ hai từ trên xuống, các từ còn lại đều có trọng âm rơi vào
âm tiết đầu. (Deficit có trọng âm rơi vào âm tiết đầu vì nguyên âm e là
một nguyên âm mạnh trong khi i là nguyên âm yếu).

3. Key: C

Hint: Các từ employee, referee, refugee đều là các từ được thêm
phụ tố -ee nên trọng âm của chúng rơi vào âm tiết chứa các phụ tố này
tức âm tiết cuối. Riêng từ committee là từ nguyên gốc nên có trọng âm
nhấn khác các từ còn lại.

4. Key: D

Hint: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào
âm tiết thứ nhất. Tuy nhiên từ machine có kết thúc bằng một nguyên âm
(âm tiết mở) nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết cuối. (Âm tiết mở bao giờ
phát âm cũng dài hơn, nhiều lực hơn).

5. Key: D

Hint: Employ là một động từ 2 âm tiết nên trọng âm sẽ rơi vào âm
tiết thứ 2 do đó từ employment có trọng âm tương tự vì đuôi –ment không
làm ảnh hưởng đến trọng âm câu. Các từ company, atmosphere, customer
trọng âm đều rơi vào âm tiết đầu vì các âm tiết này đều chứa nguyên âm
mạnh.

6. Key: A

Hint: Hầu hết danh từ có 3 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết
thứ nhất tuy nhiên xét từ bacteria trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2
vì âm tiết này được đọc là [tiə] – nguyên âm đôi.

7. Key: A

Hint: Neighbour là danh từ 2 âm tiết nên trọng âm rơi vào âm tiết
đầu. Community trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên (tức thứ 2 từ
trên xuống) vì tận cùng bằng –ty. Establish và encourage là 2 động từ 3
âm tiết có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm mạnh nên trọng âm rơi vào âm
tiết thứ 2.

8. Key: D

Hint: Các từ television và provision có đuôi –ion nên trọng âm rơi
vào âm tiết thứ 2 từ dưới lên (hay âm tiết thứ 2 của từ) . Investment
là danh từ xuất xứ từ động từ invest (trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2)
và đuôi –ment không có ảnh hưởng đến trọng âm của câu. Document là danh
từ 3 âm tiết, âm tiết cuối là âm tiết yếu, âm tiết thứ 2 đọc là [kju]
do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Đáp án của câu là document.

9. Key: D

Hint: er là một âm yếu do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất đối
với các từ writer, teacher, builder. Đối với từ career trọng âm lại rơi
vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết thứ 2 có nguyên âm đôi [tiə] (Trọng âm rơi
vào âm tiết nào có nguyên âm mạnh và nguyên âm đôi). Bản thân phụ tố
-eer cũng nhận trọng âm.

10. Key: D

Hint: Từ decision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết đứng
trước nó (âm thứ 2 của từ). Các từ deceive, decisive là tính từ được
cấu tạo từ động từ 2 âm tiết deceive và decide có trọng âm rơi vào âm
tiết thứ 2. Decimal kết thúc bằng đuôi –al nên trọng âm rơi vào âm tiết
thứ 3 tính từ dưới lên tức âm tiết thứ nhất của từ. Đáp án của câu là
decimal.
(SOURCE: http://ngaythuhai.wordpress.com )
[N]hat[Q]uang
[N]hat[Q]uang
Đại Nguyên Soái
Đại Nguyên Soái

Nam
Tổng số bài gửi : 355
Age : 32
Nơi ở : TuTra_V.[I].P
Sở Thích : Music, game,...
Tính cách : lịch sự và kiên nhẫn
Tiêu Chuẩn Người iu : (1)giang sơn dễ đỗi, bản tính khó dời; (2)Tốt Gỗ hơn tốt nước sơn ---> từ 1 và 2 ta có Phẩm chất tương đối là được
Nghề Nghiệp Tương lai : Tổng Thống Của Những Tổng Thống
Tên Thật : Nhật Quang
Registration date : 07/05/2008

http://quangvip.very.to

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết